Which trực tiếp bóng đá hôm nay is exempt from corporate
Các khoản thu đá bóng trực tiếp nào được miễn thuế TNDN?
Căn cứ theo Điều 4Luật Thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp 2008(được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014và được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1Luật Thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp sửa đổi năm 2013) các khoản thu đá bóng trực tiếp nào được miễn thuế TNDN gồm:
- Thu đá bóng trực tiếp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu đá bóng trực tiếp của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu đá bóng trực tiếp của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu đá bóng trực tiếp từ hoạt động đánh bắt hải sản.
- Thu đá bóng trực tiếp từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu đá bóng trực tiếp từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu đá bóng trực tiếp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
- Thu đá bóng trực tiếp từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu đá bóng trực tiếp được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
- Thu đá bóng trực tiếp từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
- Thu đá bóng trực tiếp từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu đá bóng trực tiếp từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu đá bóng trực tiếp của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu đá bóng trực tiếp của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Phần thu đá bóng trực tiếp không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu đá bóng trực tiếp hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
- Thu đá bóng trực tiếp từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Các khoản thu đá bóng trực tiếp nào được miễn thuế TNDN? (Hình từ Internet)
Kỳ tính thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nước ngoài như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5Luật Thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp 2008quy định như sau:
Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kỳ tính thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu đá bóng trực tiếp áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.
Theo đó, kỳ tính thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nước ngoài là tính theo từng lần phát sinh thu đá bóng trực tiếp.
Người nộp thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 2Luật Thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp 2008được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1Luật thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp sửa đổi năm 2013quy định người nộp thuế như sau:
- Người nộp thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu đá bóng trực tiếp chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
+ Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
+ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu đá bóng trực tiếp.
- Doanh nghiệp có thu đá bóng trực tiếp chịu thuế quy định tại Điều 3Luật Thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp 2008phải nộp thuế thu đá bóng trực tiếp doanh nghiệp như sau:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu đá bóng trực tiếp chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu đá bóng trực tiếp chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu đá bóng trực tiếp chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu đá bóng trực tiếp chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu đá bóng trực tiếp chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu đá bóng trực tiếp này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
+ Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu đá bóng trực tiếp chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
- Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
+ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
+ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
+ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
+ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.