351778

Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan

351778
LawNet .vn

Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan

Số hiệu: 22/2018/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 23/02/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 06/03/2018 Số công báo: 423-424
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 22/2018/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 23/02/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 06/03/2018
Số công báo: 423-424
Tình trạng: Đã biết
đá bóng trực tiếp

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2018

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2005 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2009 VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

Căn cứLuật tổ chức Chính phủngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứLuật sở hữu trí tuệngày 29 tháng 11 năm 2005 vàLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệngày 19 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hànhLuật sở hữu trí tuệnăm 2005 vàLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệnăm 2009 về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hànhLuật sở hữu trí tuệ năm 2005Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009(sau đây gọi chung là Luật sở hữu trí tuệ) về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định củaLuật sở hữu trí tuệ.

2. Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. đá bóng trực tiếp phẩm di cảo là đá bóng trực tiếp phẩm được công bố lần đầu sau khi đá bóng trực tiếp giả chết.

2. đá bóng trực tiếp phẩm khuyết danh là đá bóng trực tiếp phẩm không hoặc chưa có tên đá bóng trực tiếp giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên đá bóng trực tiếp phẩm khi công bố.

3. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.

4. Bản gốc đá bóng trực tiếp phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo đá bóng trực tiếp phẩm được định hình lần đầu tiên.

5. Bản sao của đá bóng trực tiếp phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ đá bóng trực tiếp phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.

6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình gắn với đá bóng trực tiếp phẩm điện ảnh hoặc đá bóng trực tiếp phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự.

7. Bản sao của bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.

8. Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là việc phát hành các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan.

9. Tái phát sóng là việc truyền dẫn phát sóng lại hoặc tiếp sóng chương trình của một tổ chức phát sóng.

10. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa là tín hiệu vệ tinh mang chương trình được truyền đi mà một trong hai đặc tính âm thanh, hình ảnh hoặc cả hai đặc tính này đã được biến đổi, thay đổi nhằm mục đích ngăn cản những người không có thiết bị giải mã tín hiệu vệ tinh hợp pháp thu trái phép chương trình truyền trong tín hiệu đó.

11. đá bóng trực tiếp phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam là đá bóng trực tiếp phẩm chưa được công bố ở bất kỳ nước nào trước khi công bố tại Việt Nam.

12. Công bố đồng thời là việc công bố đá bóng trực tiếp phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đá bóng trực tiếp phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở bất kỳ nước nào.

13. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm trả cho đá bóng trực tiếp giả hoặc chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả trong trường hợp chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả không đồng thời là đá bóng trực tiếp giả.

14. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm trả cho chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả; bên sử dụng cuộc biểu diễn trả cho người biểu diễn hoặc chủ sở hữu cuộc biểu diễn.

15. Quyền lợi vật chất là khoản tiền do bên sử dụng bản ghi âm, ghi hình trả cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, bên sử dụng chương trình phát sóng trả cho tổ chức phát sóng.

16. Quyền lợi vật chất khác là các lợi ích mà đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan được hưởng ngoài tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất như việc nhận giải thưởng, nhận sách biếu khi xuất bản, nhận vé mời xem chương trình biểu diễn, trình chiếu đá bóng trực tiếp phẩm điện ảnh, trưng bày, triển lãm đá bóng trực tiếp phẩm.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan

1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức Nhà nước có nhiệm vụ phổ biến đá bóng trực tiếp phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

2. Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công đá bóng trực tiếp quản lý và thực thi bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương.

3. Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

4. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo.

5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

Điều 5. Trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Xây dựng, ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

c) Quản lý, khai thác quyền đá bóng trực tiếp giả đối với đá bóng trực tiếp phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về sở hữu nhà nước; nhận chuyển giao quyền đá bóng trực tiếp giả của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước theo quy định của pháp luật.

d) Hướng dẫn việc cung cấp, hợp đá bóng trực tiếp, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền đá bóng trực tiếp giả đối với đá bóng trực tiếp phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

đ) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

e) Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

g) Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

h) Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

i) Xuất bản và phát hành Công báo về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

k) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động thông tin, thống kê về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

l) Quản lý hoạt động giám định về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

n) Thực hiện hợp đá bóng trực tiếp quốc tế về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền đá bóng trực tiếp giả quyền liên quan.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan tại địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan tại địa phương.

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUYỀN TÁC GIẢ

Điều 6. đá bóng trực tiếp giả, đồng đá bóng trực tiếp giả

1. đá bóng trực tiếp giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

2. Đồng đá bóng trực tiếp giả là những đá bóng trực tiếp giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra đá bóng trực tiếp phẩm không được công nhận là đá bóng trực tiếp giả hoặc đồng đá bóng trực tiếp giả.

Điều 7. đá bóng trực tiếp phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác

đá bóng trực tiếp phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệlà đá bóng trực tiếp phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.

Điều 8. Quyền đá bóng trực tiếp giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác

1. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệlà đá bóng trực tiếp phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.

2. Trong trường hợp đá bóng trực tiếp giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì đá bóng trực tiếp giả được hưởng quyền đá bóng trực tiếp giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tạikhoản 2 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ.

Điều 9. đá bóng trực tiếp phẩm báo chí

đá bóng trực tiếp phẩm báo chí quy định tạiđiểm c khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệlà đá bóng trực tiếp phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.

Điều 10. đá bóng trực tiếp phẩm âm nhạc

đá bóng trực tiếp phẩm âm nhạc quy định tạiđiểm d khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệlà đá bóng trực tiếp phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Điều 11. Quyền đá bóng trực tiếp giả đối với đá bóng trực tiếp phẩm sân khấu

1. đá bóng trực tiếp phẩm sân khấu quy định tạiđiểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệlà đá bóng trực tiếp phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.

2. đá bóng trực tiếp phẩm sân khấu được sáng tạo bởi các đá bóng trực tiếp giả quy định tạikhoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.

3. đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tạiĐiều 19và các quyền tài sản quy định tạiĐiều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

4. đá bóng trực tiếp giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại cáckhoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền quy định tạikhoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

5. đá bóng trực tiếp giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo đá bóng trực tiếp phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa đá bóng trực tiếp phẩm.

Điều 12. Quyền đá bóng trực tiếp giả đối với đá bóng trực tiếp phẩm điện ảnh

1. đá bóng trực tiếp phẩm điện ảnh và đá bóng trực tiếp phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tạiđiểm e khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệlà đá bóng trực tiếp phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một đá bóng trực tiếp phẩm điện ảnh là một phần của đá bóng trực tiếp phẩm điện ảnh đó.

2. đá bóng trực tiếp phẩm điện ảnh được sáng tạo bởi các đá bóng trực tiếp giả quy định tạikhoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.

3. đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tạiĐiều 19 của Luật sở hữu trí tuệvà các quyền tài sản quy định tạiĐiều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

4. đá bóng trực tiếp giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại cáckhoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền quy định tạikhoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

5. đá bóng trực tiếp giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo đá bóng trực tiếp phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa đá bóng trực tiếp phẩm.

Điều 13. đá bóng trực tiếp phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng

1. đá bóng trực tiếp phẩm tạo hình quy định tạiđiểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệlà đá bóng trực tiếp phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của đá bóng trực tiếp giả.

2. đá bóng trực tiếp phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tạiđiểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệlà đá bóng trực tiếp phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.

Điều 14. đá bóng trực tiếp phẩm nhiếp ảnh

đá bóng trực tiếp phẩm nhiếp ảnh quy định tạiđiểm h khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệlà đá bóng trực tiếp phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. đá bóng trực tiếp phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.

Điều 15. Quyền đá bóng trực tiếp giả đối với đá bóng trực tiếp phẩm kiến trúc

1. đá bóng trực tiếp phẩm kiến trúc quy định tạiđiểm i khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệlà đá bóng trực tiếp phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:

a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh.

b) Công trình kiến trúc.

2. đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tạiĐiều 19 của Luật sở hữu trí tuệvà các quyền tài sản quy định tạiĐiều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

3. đá bóng trực tiếp giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại cáckhoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền quy định tạikhoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

4. đá bóng trực tiếp giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo đá bóng trực tiếp phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa đá bóng trực tiếp phẩm.

Điều 16. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ

Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tạiđiểm k khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệbao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.

Điều 17. Quyền đá bóng trực tiếp giả đối với chương trình máy tính

1. đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tạiĐiều 19 của Luật sở hữu trí tuệvà các quyền tài sản quy định tạiĐiều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

2. đá bóng trực tiếp giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại cáckhoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả được hưởng các quyền quy định tạikhoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

3. đá bóng trực tiếp giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.

4. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.

Điều 18. đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật dân gian

1. đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệlà các loại hình nghệ thuật ngôn từ.

2. đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại cácđiểm b và c khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệlà các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian.

3. đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại cácđiểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệđược bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình.

4. Sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tạikhoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệlà việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị đích thực của đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.

5. Dẫn chiếu xuất xứ loại hình đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tạikhoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệlà việc chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành.

Điều 19. Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả

1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tạikhoản 1 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệlà các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.

2. Văn bản hành chính quy định tạikhoản 2 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệbao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 20. Quyền nhân thân

1. Quyền đặt tên cho đá bóng trực tiếp phẩm quy định tạikhoản 1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ. Quyền này không áp dụng đối với đá bóng trực tiếp phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.

2. Quyền công bố đá bóng trực tiếp phẩm hoặc cho phép người khác công bố đá bóng trực tiếp phẩm quy định tạikhoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệlà việc phát hành đá bóng trực tiếp phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của đá bóng trực tiếp phẩm, do đá bóng trực tiếp giả hoặc chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của đá bóng trực tiếp giả hoặc chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả. Công bố đá bóng trực tiếp phẩm không bao gồm việc trình diễn một đá bóng trực tiếp phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một đá bóng trực tiếp phẩm văn học; phát sóng đá bóng trực tiếp phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày đá bóng trực tiếp phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ đá bóng trực tiếp phẩm kiến trúc.

3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của đá bóng trực tiếp phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén đá bóng trực tiếp phẩm quy định tạikhoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệlà việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén đá bóng trực tiếp phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả thuận của đá bóng trực tiếp giả.

Điều 21. Quyền tài sản

1. Quyền biểu diễn đá bóng trực tiếp phẩm trước công chúng quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệlà quyền của chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn đá bóng trực tiếp phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn đá bóng trực tiếp phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn đá bóng trực tiếp phẩm tại bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

2. Quyền sao chép đá bóng trực tiếp phẩm quy định tạiđiểm c khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệlà quyền của chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao đá bóng trực tiếp phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.

3. Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao đá bóng trực tiếp phẩm quy định tạiđiểm d khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệlà quyền của chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao đá bóng trực tiếp phẩm.

4. Quyền truyền đạt đá bóng trực tiếp phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác quy định tạiđiểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệlà quyền của chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa đá bóng trực tiếp phẩm hoặc bản sao đá bóng trực tiếp phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.

5. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao đá bóng trực tiếp phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy định tạiđiểm e khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệlà quyền của chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.

6. Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.

Điều 22. Sao chép đá bóng trực tiếp phẩm

1. Tự sao chép một bản quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệáp dụng đối với các trường hợp nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.

2. Sao chép đá bóng trực tiếp phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu quy định tạiđiểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệlà việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao đá bóng trực tiếp phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.

Điều 23. Trích dẫn hợp lý đá bóng trực tiếp phẩm

Trích dẫn hợp lý đá bóng trực tiếp phẩm mà không làm sai ý đá bóng trực tiếp giả để bình luận hoặc minh họa trong đá bóng trực tiếp phẩm của mình quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệphải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong đá bóng trực tiếp phẩm của mình.

2. Phần trích dẫn từ đá bóng trực tiếp phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền đá bóng trực tiếp giả đối với đá bóng trực tiếp phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình đá bóng trực tiếp phẩm được sử dụng để trích dẫn.

Điều 24. Thời hạn bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả đối với đá bóng trực tiếp phẩm di cảo

Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân quy định tạikhoản 3 Điều 19và quyền tài sản quy định tạiĐiều 20 của Luật sở hữu trí tuệđối với đá bóng trực tiếp phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ khi đá bóng trực tiếp phẩm được công bố lần đầu tiên.

Điều 25. Chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả

Chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả quy định tạiĐiều 36 của Luật sở hữu trí tuệbao gồm:

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có đá bóng trực tiếp phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có đá bóng trực tiếp phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có đá bóng trực tiếp phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 26. Chuyển nhượng quyền đối với đá bóng trực tiếp phẩm khuyết danh

Việc hưởng quyền đối với đá bóng trực tiếp phẩm khuyết danh quy định tạikhoản 2 Điều 41 và điểm a khoản 1 Điều 42 của Luật sở hữu trí tuệđược thực hiện như sau:

1. Tổ chức, cá nhân đang quản lý đá bóng trực tiếp phẩm khuyết danh được chuyển nhượng quyền đối với đá bóng trực tiếp phẩm khuyết danh cho tổ chức, cá nhân khác và được hưởng thù lao từ việc chuyển nhượng quyền đó.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng quyền của chủ sở hữu đến khi danh tính của đá bóng trực tiếp giả được xác định.

Điều 27. Sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm thuộc về Nhà nước

1. Tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng với đá bóng trực tiếp giả sáng tạo đá bóng trực tiếp phẩm là đại diện Nhà nước - chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả đối với đá bóng trực tiếp phẩm đó.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này phải được phép của chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả và tôn trọng quyền nhân thân theo quy định tại cáckhoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm thuộc sở hữu nhà nước quy định tạiđiểm b và điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật sở hữu trí tuệphải tôn trọng quyền nhân thân theo quy định tại cáckhoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.

4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền đá bóng trực tiếp giả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm thuộc về công chúng

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm thuộc về công chúng quy định tạiĐiều 43 của Luật sở hữu trí tuệphải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại cáckhoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.

2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền nhân thân theo quy định tại cáckhoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệđối với các đá bóng trực tiếp phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai; có quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân đối với những đá bóng trực tiếp phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.

Chương III

QUYỀN LIÊN QUAN

Điều 29. Quyền của người biểu diễn

1. Quyền sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tạiđiểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệlà quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác từ bản ghi âm, ghi hình đó.

2. Quyền sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tạiđiểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệlà quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản sao khác không từ bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ chương trình phát sóng, mạng thông tin điện tử, viễn thông và các hình thức tương tự khác.

3. Quyền truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình theo quy định tạiđiểm c khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệlà quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.

Điều 30. Trích dẫn hợp lý cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

1. Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin theo quy định tạiđiểm c khoản 1 Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệlà việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần túy đưa tin.

2. Việc trích dẫn hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin.

b) Phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.

Điều 31. Bản sao tạm thời

Bản sao tạm thời quy định tạiđiểm d khoản 1 Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệlà bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính thức.

Điều 32. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình

1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tạikhoản 1 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệlà việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.

2. Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tạikhoản 1 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệlà việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.

3. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tạikhoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệlà việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng.

4. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tạiĐiều 33 của Luật Sở hữu trí tuệtùy thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình.

Điều 33. Sử dụng chương trình phát sóng

1. Chủ sở hữu chương trình phát sóng theo quy định tạikhoản 3 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệlà tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để phát sóng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Khi sử dụng các đá bóng trực tiếp phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác theo quy định tạiđiểm a và điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệđể tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào thực hiện theo thỏa thuận và các quy định pháp luật liên quan. Việc sửa đổi, cắt xén, bổ sung chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác để tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác phải có sự thỏa thuận với chủ sở hữu chương trình phát sóng.

Chương IV

ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

Điều 34. Thủ tục đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan

1. đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có đá bóng trực tiếp phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan theo quy định tạikhoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệtrực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).

Điều 35. Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tạikhoản 1 và 2 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ,

2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp theo quy định tạiĐiều 49 và Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.

3. Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất hoặc rách nát.

4. Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp đổi trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thay đổi thông tin về đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đá bóng trực tiếp phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

5. Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp quy định tạikhoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.

6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu Tờ khai đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Tờ khai đăng ký quyền liên quan, Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tạiđiểm a khoản 2 Điều 50 và khoản 4 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ.

Điều 36. Hồ sơ cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tạiĐiều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.

2. đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu), 02 bản sao đá bóng trực tiếp phẩm hoặc 02 bản sao cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

3. đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu); 02 bản sao đá bóng trực tiếp phẩm hoặc 02 bản sao cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; tài liệu chứng minh sự thay đổi và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã cấp.

Điều 37. Thời hạn cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tạiĐiều 52 của Luật sở hữu trí tuệ.

2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả) có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

3. Trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả) có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

4. Trường hợp từ chối cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả) phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

Điều 38. Bản sao đá bóng trực tiếp phẩm đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả) có trách nhiệm lưu giữ 01 bản sao đá bóng trực tiếp phẩm đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao đá bóng trực tiếp phẩm đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp quy định tạiđiểm b khoản 2 Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.

2. Bản sao đá bóng trực tiếp phẩm đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả theo quy định tạiđiểm b khoản 2 Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệđược thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều đối với những đá bóng trực tiếp phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; đá bóng trực tiếp phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh.

Điều 39. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp quy định tạikhoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.

2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:

a) Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tạiĐiều 200 của Luật sở hữu trí tuệvề việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

b) Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.

Điều 40. Phí đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan

Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí khi tiến hành thủ tục đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền đá bóng trực tiếp giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền đá bóng trực tiếp giả Việt Nam, Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả Văn học - Nghệ thuật, Cục Bản quyền đá bóng trực tiếp giả cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.

Chương V

TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ, TỔ CHỨC TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

Điều 42. Tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan

Tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan theo quy định tạikhoản 1 Điều 56 của Luật sở hữu trí tuệthực hiện đúng phạm vi, chức năng hoạt động và hợp đồng ủy quyền giữa chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan về việc quản lý một quyền hoặc một nhóm quyền cụ thể.

Điều 43. Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất

1. Tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan xây dựng Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất quy định tạikhoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệvà quyền lợi vật chất quy định tạikhoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng theo quy định tạikhoản 1 Điều 26, khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệcó nghĩa vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan về việc khai thác, sử dụng. Trường hợp không liên lạc trực tiếp được với chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm, bản ghi âm ghi hình, chương trình phát sóng phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan có trách nhiệm thoả thuận về mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất và phương thức thanh toán.

4. Nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định theo các nguyên tắc sau:

a) Việc trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.

b) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định căn cứ vào thể loại, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng.

c) Các đồng chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao theo mức độ sáng tạo, phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng.

d) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định trong hợp đồng bằng văn bản theo quy định pháp luật.

Điều 44. Thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất

1. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thực hiện theo quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thỏa thuận về mức hoặc tỷ lệ phần trăm, phương thức và thời gian phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.

2. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất của các tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch đối với đá bóng trực tiếp phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp đá bóng trực tiếp phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể được ủy quyền đại diện cho một quyền, nhóm quyền cụ thể, các tổ chức có thể thỏa thuận để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền theo Điều lệ và văn bản ủy quyền.

4. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất từ các tổ chức tương ứng của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối.

Điều 45. Khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình theo quy định tạikhoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệphải trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất cho chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

2. Các tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan có thể thỏa thuận, thống nhất, ủy quyền đàm phán, thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được do các tổ chức này tự thỏa thuận.

3. Tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan ủy quyền có trách nhiệm xây dựng danh mục hội viên, đá bóng trực tiếp phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng của hội viên và chịu trách nhiệm khi ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan nhận ủy quyền đại diện đàm phán thỏa thuận, thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.

4. Tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan nhận ủy quyền chỉ có trách nhiệm đàm phán thỏa thuận thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất theo danh mục hội viên, đá bóng trực tiếp phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được quy định tại hợp đồng ủy quyền.

Điều 46. Thông tin quản lý quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan

Tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan thông tin công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình về các nội dung:

1. Tên đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

2. Đối với cá nhân: Ngày, tháng, năm sinh; năm chết (nếu có).

Đối với tổ chức: Ngày, tháng, năm thành lập; năm giải thể (nếu có).

3. Tên đá bóng trực tiếp phẩm, tên đối tượng quyền liên quan (cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng).

4. Nội dung đá bóng trực tiếp phẩm; nội dung cuộc biểu diễn; nội dung bản ghi âm, ghi hình; nội dung chương trình phát sóng.

5. Phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền.

6. Hoạt động cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.

7. Hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

8. Các thông tin liên quan khác.

Điều 47. Thực hiện chế độ báo cáo

1. Tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế hoạt động; cơ chế quản lý tài chính; thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ chức quốc tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu giá, phương thức thanh toán nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất; chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tình hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng; hoạt động thu, mức thu, phương thức phân phối, cách thức thực hiện việc phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất; các hoạt động liên quan khác.

Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.

2. Tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan xây dựng trang thông tin điện tử, kết nối với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan và các tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

3. Tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan của tổ chức mình, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

Điều 48. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan

Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan quy định tạikhoản 1 Điều 57 của Luật sở hữu trí tuệbao gồm:

1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp.

2. Hợp đá bóng trực tiếp xã và liên hiệp hợp đá bóng trực tiếp xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp đá bóng trực tiếp xã.

3. Đơn vị sự nghiệp.

4. Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Bảo vệ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan

1. Chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân khác để thực hiện và bảo vệ quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan của mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông tin công khai để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng liên hệ thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng đá bóng trực tiếp phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có nghĩa vụ liên hệ với chủ sở hữu quyền đá bóng trực tiếp giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc bên được ủy quyền để thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

3. Tranh chấp về quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài.

Điều 50. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2018.

2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều củaBộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệvề quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan;

b) Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều củaBộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệvề quyền đá bóng trực tiếp giả, quyền liên quan.

Điều 51. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

  • {{m.Name}} tại đây để xem đầy đủ văn bản."; } if (islogin == "True" && ispro == "False") {//đã login nhưng tài khoản chưa pro new_text = "Vui lòng đăng ký thành viên Pro tại đây để xem đầy đủ văn bản."; } } else {//bản EN if (islogin == "False") {//chưa login new_text = "Please login Pro here to see the full Document."; } if (islogin == "True" && ispro == "False") {//đã login nhưng tài khoản chưa pro new_text = "Please login or register Member Pro here to see the full Document."; } } $(".isTCVNFree").html(new_text); $(".isTCVNFree").attr('class', 'isTCVNFree text_notice'); $(".notification-tcvn-en").html(new_text); $(".notification-tcvn-en").attr('class', 'notification-tcvn-en text_notice'); //var selector = htmlObject.querySelectorAll(".isTCVNFree"); //selector.forEach(function (element) { // $(element).html(''); // /*element.html();*/ // //element.html(new_text); //}); $(document.getElementsByClassName('taivanban')).attr("onclick", "opendownloadtab()"); $("#detailController").find("table").css("width", "100%"); $("p:contains('This translation is made by')").remove(); $("p:contains('This translation is translated by')").remove(); $("p:contains('translation is translated by')").remove(); $a = $("div.MainContentAll table a:contains('FILE ĐƯỢC')"); if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) { $a = $("div.MainContentAll table a:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')"); } if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) { $a = $("div.MainContentAll table a:contains('FILE ĐÍNH')"); } $td = $("div.MainContentAll table td:contains('FILE ĐƯỢC')"); if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) { $td = $("div.MainContentAll table td:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')"); } if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) { $td = $("div.MainContentAll table td:contains('FILE ĐÍNH')"); } if ($a != undefined && $a != "undefined" && $a.html() != null) { $a.html("Văn bản này có file đính kèm, bạn vui lòng tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung."); $a.attr("onclick", "opendownloadtab()"); $td.html($a[0].outerHTML + ""); } else { $("table>tbody>tr>td>p[align=center]>b span:contains('ATTACH FILE')").parent().parent().parent().html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $("div[align=center]>table td:contains('ATTACHED FILE')").html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $("div[align=center]>table td:contains('FILE ATTACHED')").html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $("div[align=center]>table td:contains('ATTACHED TO DOCUMENT')").html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $td.html("

    Văn bản này có file đính kèm, bạn vui lòng tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung.

    "); } // $("div.MainContent style").html(""); $("div.MainContent table").each(function () { $(this).removeAttr("style"); }); $("div.MainContent base").remove(); // $("div.MainContentEN style").html(""); $("div.MainContentEN table").each(function () { $(this).removeAttr("style"); }); $("div.MainContentEN base").remove(); $(".rawContent-55E22 img").each(function myfunction() { var src = $(this).attr("src"); //if ($(this).attr("src") != "/images/loading.gif" && $(this).attr("src") != "/images/user/tongthuky.png" && $(this).attr("src") != "/images/user/thukytruong.png") { // $(this).attr("src", "https://files.lawnet.vn/uploads/doc2htm/" + $(this).attr("src")); //} }); })
Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác