105694

Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về đá bóng trực tiếp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

105694
LawNet .vn

Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về đá bóng trực tiếp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Số hiệu: 51/2010/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 29/05/2010 Số công báo: 252-253
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 51/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 29/05/2010
Số công báo: 252-253
Tình trạng: Đã biết
đá bóng trực tiếp

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 51/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc in, phát hành, sử dụng đá bóng trực tiếp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi chung là đá bóng trực tiếp); xử phạt vi phạm hành chính về đá bóng trực tiếp; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng đá bóng trực tiếp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc in, phát hành, sử dụng đá bóng trực tiếp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:

a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi chung là bán hàng hóa, dịch vụ) tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;

b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;

c) Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam

2. Tổ chức nhận in đá bóng trực tiếp.

3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ

4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng đá bóng trực tiếp

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. đá bóng trực tiếp là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Tạo đá bóng trực tiếp là hoạt động làm ra đá bóng trực tiếp để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp; đặt các doanh nghiệp đủ điều kiện in đá bóng trực tiếp; khởi tạo đá bóng trực tiếp điện tử theo Luật Giao dịch điện tử.

3. Lập đá bóng trực tiếp là việc ghi đầy đủ nội dung của đá bóng trực tiếp theo quy định khi bán hàng hóa, dịch vụ

4. đá bóng trực tiếp hợp pháp là đá bóng trực tiếp đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.

5. đá bóng trực tiếp giả là đá bóng trực tiếp được in hoặc khởi tạo theo mẫu đá bóng trực tiếp đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu đá bóng trực tiếp.

6. đá bóng trực tiếp chưa có giá trị sử dụng là đá bóng trực tiếp đã được in, khởi tạo theo quy định tại Nghị định này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.

7. đá bóng trực tiếp hết giá trị sử dụng là đá bóng trực tiếp đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại đá bóng trực tiếp bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; đá bóng trực tiếp của các tổ chức, cá nhân đã ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).

8. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng đá bóng trực tiếp giả, đá bóng trực tiếp chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng đá bóng trực tiếp của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn do cơ quan thuế phát hành) để lập khi bán hàng hóa, dịch vụ, để hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.

9. Sử dụng bất hợp pháp đá bóng trực tiếp là việc lập khống đá bóng trực tiếp; cho hoặc bán đá bóng trực tiếp chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, dịch vụ; cho hoặc bán đá bóng trực tiếp đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập đá bóng trực tiếp sai lệch nội dung giữa các liên; dùng đá bóng trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; dùng đá bóng trực tiếp quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.

10. đá bóng trực tiếp lập khống là đá bóng trực tiếp được lập nhưng nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ

Điều 4. Loại, hình thức và nội dung đá bóng trực tiếp

1. đá bóng trực tiếp quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:

a) đá bóng trực tiếp xuất khẩu là đá bóng trực tiếp dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan;

b) đá bóng trực tiếp giá trị gia tăng là đá bóng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;

c) đá bóng trực tiếp bán hàng là đá bóng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp;

d) Các loại đá bóng trực tiếp khác, gồm: vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.

2. đá bóng trực tiếp được thể hiện bằng các hình thức sau:

a) đá bóng trực tiếp tự in là đá bóng trực tiếp do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;

b) đá bóng trực tiếp điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) đá bóng trực tiếp đặt in là đá bóng trực tiếp do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.

3. đá bóng trực tiếp phải có các nội dung sau:

a) Tên đá bóng trực tiếp, ký hiệu đá bóng trực tiếp, số đá bóng trực tiếp, tên liên đá bóng trực tiếp. Đối với đá bóng trực tiếp đặt in còn phải ghi tên tổ chức đã nhận in đá bóng trực tiếp;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là đá bóng trực tiếp giá trị gia tăng;

đ) Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập đá bóng trực tiếp.

Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với đá bóng trực tiếp không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này.

4. đá bóng trực tiếp được thể hiện bằng chữ Việt. đá bóng trực tiếp xuất khẩu hoặc các loại đá bóng trực tiếp cần kèm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng chữ Việt và có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ chữ Việt.

5. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về nội dung và hình thức đá bóng trực tiếp khác với quy định tại các khoản 2, 3 Điều này thì thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế đó.

Chương 2.

TẠO VÀ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN

Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành đá bóng trực tiếp

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này được tự in đá bóng trực tiếp hoặc khởi tạo đá bóng trực tiếp điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có mã số thuế nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đặt in đá bóng trực tiếp để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ của bản thân tổ chức, cá nhân.

3. Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành đá bóng trực tiếp để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

4. Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này được nhận in đá bóng trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân khác.

5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức đá bóng trực tiếp khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức đá bóng trực tiếp điện tử.

6. Tổ chức, cá nhân khi in đá bóng trực tiếp không được in trùng số trong những đá bóng trực tiếp có cùng ký hiệu

7. Tổ chức, cá nhân trước khi sử dụng đá bóng trực tiếp cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải thông báo phát hành theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.

Điều 6. đá bóng trực tiếp tự in

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ theo quy định của Bộ Tài chính; các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được tự in đá bóng trực tiếp kể từ khi có mã số thuế.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tự in đá bóng trực tiếp để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:

a) Đã được cấp mã số thuế;

b) Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;

c) Không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo mức do Bộ Tài chính quy định trong 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành đá bóng trực tiếp tự in;

d) Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập đá bóng trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ;

đ) Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập đá bóng trực tiếp chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh.

3. đá bóng trực tiếp tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số đá bóng trực tiếp chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tự quy định bằng văn bản về số lượng liên đá bóng trực tiếp.

Điều 7. đá bóng trực tiếp điện tử

1. đá bóng trực tiếp điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

2. đá bóng trực tiếp điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Điều 8. đá bóng trực tiếp đặt in

1. đá bóng trực tiếp đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn có nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Riêng đá bóng trực tiếp do các Cục Thuế đặt in phải có tên Cục Thuế ở góc trên bên trái của tờ đá bóng trực tiếp.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có mã số thuế được đặt in đá bóng trực tiếp để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ.

3. Cục Thuế đặt in đá bóng trực tiếp để bán, cấp cho các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục Thuế bán, cấp cùng một loại đá bóng trực tiếp do Cục Thuế phát hành.

Điều 9. In hóa đơn đặt in

1. đá bóng trực tiếp đặt in được in theo hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc Cục Thuế với doanh nghiệp nhận in đá bóng trực tiếp có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

2. Hợp đồng in đá bóng trực tiếp được thể hiện bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ số lượng, ký hiệu, số thứ tự đá bóng trực tiếp đặt in, đồng thời kèm theo mẫu đá bóng trực tiếp.

3. Trường hợp doanh nghiệp in tự in đá bóng trực tiếp đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ, phải có quyết định in đá bóng trực tiếp của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 10. Bán, cấp đá bóng trực tiếp do Cục Thuế đặt in

1. đá bóng trực tiếp do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán đá bóng trực tiếp theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.

2. đá bóng trực tiếp do các Cục Thuế đặt in chỉ được bán cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương.

3. đá bóng trực tiếp do các Cục Thuế đặt in được cấp cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cần có đá bóng trực tiếp để giao cho khách hàng.

Điều 11. Phát hành đá bóng trực tiếp của tổ chức, cá nhân kinh doanh

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng đá bóng trực tiếp cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải lập Tờ thông báo phát hành đá bóng trực tiếp.

2. Nội dung Tờ thông báo phát hành đá bóng trực tiếp gồm: đá bóng trực tiếp mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập Tờ thông báo phát hành và chữ ký của người đại diện trước pháp luật.

3. đá bóng trực tiếp mẫu là bản in đúng, đủ các nội dung trên liên đá bóng trực tiếp giao cho người mua loại sẽ phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in chữ “Mẫu” trên tờ đá bóng trực tiếp.

4. Tờ thông báo phát hành đá bóng trực tiếp được gửi đến cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân phát hành thông báo đóng trụ sở chính, trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng đá bóng trực tiếp để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng đá bóng trực tiếp.

5. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 12. Phát hành đá bóng trực tiếp của Cục Thuế

1. đá bóng trực tiếp do Cục Thuế đặt in để bán, cấp trước khi bán, cấp lần đầu phải lập Tờ thông báo phát hành đá bóng trực tiếp.

2. Nội dung Tờ thông báo phát hành và đá bóng trực tiếp mẫu được quy định như khoản 2 và 3 Điều 11.

3. Tờ thông báo phát hành đá bóng trực tiếp phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập Tờ thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng đá bóng trực tiếp. Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Tờ thông báo lên trang mạng (Website) của ngành thuế thì không phải gửi Tờ thông báo đến Cục Thuế khác.

4. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.

Điều 13. Nhận dạng đá bóng trực tiếp

1. Tổ chức, cá nhân khi in, phát hành đá bóng trực tiếp có trách nhiệm ghi các ký hiệu nhận dạng mật trên đá bóng trực tiếp do mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng đá bóng trực tiếp giả trong quá trình sử dụng.

2. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác nhận tính hợp pháp của đá bóng trực tiếp, tổ chức, cá nhân in, phát hành đá bóng trực tiếp phải có văn bản trả lời trong vòng mười ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.

Chương 3.

SỬ DỤNG HÓA ĐƠN

Điều 14. Nguyên tắc sử dụng đá bóng trực tiếp

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại đá bóng trực tiếp theo quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập đá bóng trực tiếp phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh.

3. đá bóng trực tiếp được lập thành nhiều liên gồm: liên giao cho người mua, liên người bán giữ và một số liên khác theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Nội dung lập đá bóng trực tiếp phải được thống nhất trên các liên đá bóng trực tiếp có cùng một số.

4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng nếu phát hiện mất đá bóng trực tiếp đã lập hoặc chưa lập phải báo cáo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết để xử lý kịp thời.

5. Các cơ sở kinh doanh trong cùng một đơn vị kế toán theo quy định tại Luật Kế toán, sử dụng đá bóng trực tiếp của cơ sở chính.

Điều 15. Lập đá bóng trực tiếp

1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập đá bóng trực tiếp. Khi lập đá bóng trực tiếp phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.

2. đá bóng trực tiếp phải được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Bộ Tài chính quy định thứ tự lập đá bóng trực tiếp đối với trường hợp nhiều cơ sở của cùng đơn vị kế toán sử dụng chung một loại đá bóng trực tiếp có cùng tên, cùng ký hiệu.

3. Ngày lập đá bóng trực tiếp là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập đá bóng trực tiếp là ngày bàn giao hàng hóa.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập đá bóng trực tiếp cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập đá bóng trực tiếp người bán hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.

5. đá bóng trực tiếp điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

6. Bộ Tài chính quy định việc lập đá bóng trực tiếp đối với các trường hợp cụ thể khác.

Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập đá bóng trực tiếp

1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập đá bóng trực tiếp, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận đá bóng trực tiếp.

2. Hàng hóa, dịch vụ bán không phải lập đá bóng trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều này được theo dõi trên bảng kê.

3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một đá bóng trực tiếp ghi số tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua tại cuống, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tên người mua trong đá bóng trực tiếp này được ghi là “bán lẻ không giao đá bóng trực tiếp”.

Điều 17. Xử lý thu hồi đá bóng trực tiếp đã lập

1. Trường hợp lập đá bóng trực tiếp chưa giao cho người mua, nếu phát hiện đá bóng trực tiếp lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số đá bóng trực tiếp lập sai.

2. Trường hợp đá bóng trực tiếp đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số đá bóng trực tiếp lập sai, hoặc đá bóng trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ đá bóng trực tiếp tại người bán.

Biên bản thu hồi đá bóng trực tiếp phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).

Điều 18. Xử lý đá bóng trực tiếp trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng

1. Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.

2. Tổ chức, cá nhân phát hành loại đá bóng trực tiếp thay thế phải dừng sử dụng các số đá bóng trực tiếp bị thay thế còn chưa sử dụng.

3. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thông báo việc hết giá trị sử dụng của các đá bóng trực tiếp chưa lập mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bỏ trốn hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang sử dụng.

Điều 19. Ủy nhiệm lập đá bóng trực tiếp

1. Tổ chức, cá nhân có ủy nhiệm bán hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân khác, được ủy nhiệm việc lập đá bóng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân nhận ủy nhiệm khi bán hàng hóa, dịch vụ.

2. Việc ủy nhiệm lập đá bóng trực tiếp cho người mua hoặc bên thứ ba thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Việc ủy nhiệm lập đá bóng trực tiếp phải được thể hiện bằng văn bản giữa người ủy nhiệm và người nhận ủy nhiệm.

4. Tổ chức, cá nhân ủy nhiệm lập đá bóng trực tiếp chịu trách nhiệm về việc tạo, phát hành và sử dụng đá bóng trực tiếp theo quy định tại Nghị định này.

Điều 20. Việc sử dụng đá bóng trực tiếp của người mua hàng

1. Người mua được sử dụng đá bóng trực tiếp hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. đá bóng trực tiếp dùng cho mục đích này phải là đá bóng trực tiếp có thông tin xác định được người mua, trừ một số trường hợp theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Liên giao cho người mua hàng đã lập sử dụng cho các mục đích nêu tại khoản 1 Điều này được lưu giữ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

Chương 4.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ

1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có quyền:

a) Tạo đá bóng trực tiếp để sử dụng nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định này;

b) Được mua đá bóng trực tiếp do Cục Thuế phát hành;

c) Sử dụng đá bóng trực tiếp hợp pháp để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh;

d) Từ chối cung cấp các số liệu về in, phát hành, sử dụng đá bóng trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

đ) Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng đá bóng trực tiếp hợp pháp.

2. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ:

a) Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn theo quy định tại Nghị định này;

b) Ký hợp đồng đặt in đá bóng trực tiếp với các cơ sở in có đủ điều kiện trong trường hợp đặt in đá bóng trực tiếp;

c) Lập và gửi tờ Thông báo phát hành đá bóng trực tiếp theo quy định;

d) Lập và giao đá bóng trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Trừ trường hợp không phải lập đá bóng trực tiếp theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;

đ) Thường xuyên tự kiểm tra việc sử dụng đá bóng trực tiếp, kịp thời ngăn ngừa các biểu hiện vi phạm;

e) Báo cáo việc sử dụng đá bóng trực tiếp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 22. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in đá bóng trực tiếp

1. Điều kiện:

Tổ chức nhận in đá bóng trực tiếp phải là doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động ngành in.

2. Trách nhiệm:

a) In đá bóng trực tiếp theo đúng hợp đồng đã ký; không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in đá bóng trực tiếp cho tổ chức in khác thực hiện;

b) Quản lý, bảo quản và xử lý khuôn in, phôi in, đá bóng trực tiếp đã in và các đá bóng trực tiếp in hỏng theo thỏa thuận giữa hai bên và theo quy định của pháp luật;

c) Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân đặt in đá bóng trực tiếp và tiến hành xử lý khuôn in, phế phẩm theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Định kỳ 6 tháng, báo cáo việc nhận in đá bóng trực tiếp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý đá bóng trực tiếp

1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:

a) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng đá bóng trực tiếp trong phạm vi cả nước;

b) Thông báo rộng rãi các loại hóa đơn đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.

2. Cục Thuế địa phương có trách nhiệm:

a) Quản lý hoạt động tạo, phát hành đá bóng trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;

b) Quản lý hoạt động in đá bóng trực tiếp của các doanh nghiệp in trên địa bàn;

c) Đặt in, phát hành các loại hóa đơn để cấp, bán cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định này;

d) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng đá bóng trực tiếp trên địa bàn.

3. Chi cục Thuế địa phương có trách nhiệm:

a) Kiểm tra việc sử dụng đá bóng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;

b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy đá bóng trực tiếp theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế.

Điều 24. Trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ

1. Yêu cầu người bán lập và giao đá bóng trực tiếp khi mua hàng hóa, dịch vụ.

2. Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập đá bóng trực tiếp.

3. Ký các liên đá bóng trực tiếp đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp mua hàng trực tiếp; trừ một số trường hợp theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Sử dụng đá bóng trực tiếp đúng mục đích.

5. Cung cấp thông tin ghi trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Điều 25. Xử lý mất, cháy, hỏng đá bóng trực tiếp trong đơn vị kế toán

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có đá bóng trực tiếp bị mất, cháy, hỏng thì phải lập biên bản về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

2. Sau khi lập biên bản tổ chức, cá nhân có đá bóng trực tiếp bị mất, cháy, hỏng phải có đơn khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn khai báo là ngày sau ngày biên bản được lập xong, nhưng chậm nhất không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xử lý đá bóng trực tiếp sau mất, cháy, hỏng và trình tự, thủ tục khai báo mất, cháy, hỏng đá bóng trực tiếp.

Điều 26. Lưu trữ, bảo quản đá bóng trực tiếp

1. đá bóng trực tiếp điện tử, đá bóng trực tiếp tự in chưa lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.

2. đá bóng trực tiếp đặt in chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.

3. đá bóng trực tiếp đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

4. đá bóng trực tiếp đã lập trong các tổ chức, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, cá nhân đó.

Điều 27. Hủy hóa đơn

1. đá bóng trực tiếp đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thanh lý hợp đồng đặt in đá bóng trực tiếp.

2. Tổ chức, cá nhân có đá bóng trực tiếp hết giá trị sử dụng phải thực hiện hủy đá bóng trực tiếp. Thời hạn hủy đá bóng trực tiếp chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày dừng sử dụng đá bóng trực tiếp, ngày thông báo tìm lại được đá bóng trực tiếp đã mất hoặc ngày thông báo hết giá trị sử dụng đá bóng trực tiếp.

3. Tổ chức, cá nhân có các loại đá bóng trực tiếp tự in, đá bóng trực tiếp điện tử đã thông báo phát hành, nhưng không tiếp tục sử dụng nữa thì phải hủy đá bóng trực tiếp chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày không còn sử dụng.

4. Tổ chức, cá nhân mua đá bóng trực tiếp của cơ quan thuế khi chuyển sang sử dụng các loại đá bóng trực tiếp khác phải quyết toán và hủy số đá bóng trực tiếp đã mua còn chưa sử dụng chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày sử dụng hình thức đá bóng trực tiếp mới.

5. Các loại đá bóng trực tiếp chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Các loại đá bóng trực tiếp đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.

Việc hủy đá bóng trực tiếp phải được thông qua Hội đồng hủy đá bóng trực tiếp. Thành phần Hội đồng và thủ tục hủy đá bóng trực tiếp do Bộ Tài chính quy định.

Chương 5.

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN

Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tự in đá bóng trực tiếp và khởi tạo đá bóng trực tiếp điện tử

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự in đá bóng trực tiếp, khởi tạo đá bóng trực tiếp điện tử không đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự in đá bóng trực tiếp hoặc khởi tạo đá bóng trực tiếp điện tử khi không đủ các điều kiện quy định trong Nghị định này.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tự in đá bóng trực tiếp giả, hoặc khởi tạo đá bóng trực tiếp điện tử giả, đồng thời bị phạt đình chỉ quyền tự in đá bóng trực tiếp và quyền khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời hạn 36 tháng (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.

Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này phải hủy các đá bóng trực tiếp được in hoặc khởi tạo không đúng quy định.

Điều 29. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đặt in đá bóng trực tiếp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt in đá bóng trực tiếp mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:

a) Không thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ Thông báo phát hành đá bóng trực tiếp;

b) Không hủy đá bóng trực tiếp đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng in với cơ sở không đủ điều kiện được in đá bóng trực tiếp theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo đúng quy định về việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán đá bóng trực tiếp đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đặt in đá bóng trực tiếp giả, đồng thời bị chỉ định nhà in khi đặt in đá bóng trực tiếp trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi phát hiện hành vi đặt in đá bóng trực tiếp giả.

Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 3, 5, 6 Điều này phải hủy các đá bóng trực tiếp đặt in không đúng quy định.

Điều 30. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về in đá bóng trực tiếp đặt in

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo việc in đá bóng trực tiếp theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:

a) Không thanh lý hợp đồng in khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;

b) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi:

a) In đá bóng trực tiếp khi không đủ điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định này;

b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in đá bóng trực tiếp cho cơ sở in khác.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán đá bóng trực tiếp đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi in đá bóng trực tiếp giả, đồng thời bị đình chỉ in đá bóng trực tiếp trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.

Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm các khoản 5, 6 Điều này phải hủy các đá bóng trực tiếp cho, bán hoặc hóa đơn giả.

Điều 31. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về mua đá bóng trực tiếp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với hành vi khai không đúng điều kiện để được mua đá bóng trực tiếp do cơ quan thuế phát hành.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không hủy đá bóng trực tiếp được mua đã hết hạn sử dụng.

3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo việc làm mất đá bóng trực tiếp đã mua.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán đá bóng trực tiếp đã mua và chưa lập.

Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm các khoản 2, 4 Điều này phải hủy các loại đá bóng trực tiếp được mua đã hết hạn sử dụng; đá bóng trực tiếp đã mua và chưa lập.

Điều 32. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phát hành đá bóng trực tiếp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:

a) Lập Tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung;

b) Không gửi, không niêm yết Tờ thông báo phát hành đá bóng trực tiếp theo đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Tờ thông báo phát hành đá bóng trực tiếp sau khi đá bóng trực tiếp đã được sử dụng.

Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện các thủ tục phát hành đá bóng trực tiếp theo quy định tại Nghị định này.

Điều 33. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng đá bóng trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không ghi đủ các nội dung in sẵn khi lập hóa đơn, hoặc ghi không đúng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:

a) Lập đá bóng trực tiếp nhưng không giao cho người mua;

b) Không lập bảng kê hoặc không lập đá bóng trực tiếp tổng hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định này.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với các hành vi:

a) Không hủy các đá bóng trực tiếp đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định tại Nghị định này;

b) Không nộp báo cáo đá bóng trực tiếp đã sử dụng theo quy định.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lập đá bóng trực tiếp không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập đá bóng trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán trên 200.000 đồng cho người mua theo quy định tại Nghị định này. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập đá bóng trực tiếp giao cho người mua.

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi:

a) Lập đá bóng trực tiếp có sai lệch nội dung giữa các liên;

b) Không báo cáo việc mất đá bóng trực tiếp đã phát hành nhưng chưa lập, hoặc đá bóng trực tiếp đã lập nhưng chưa giao cho khách hàng.

7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lập đá bóng trực tiếp bất hợp pháp.

8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán đá bóng trực tiếp đã phát hành nhưng chưa lập.

9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lập đá bóng trực tiếp khống.

Ngoài việc phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn phải hủy đá bóng trực tiếp đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng.

Điều 34. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng đá bóng trực tiếp của người mua

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất đá bóng trực tiếp đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đá bóng trực tiếp bất hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đá bóng trực tiếp lập khống.

Điều 35. Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, cưỡng chế và thời hạn thi hành quyết định xử phạt

1. Nguyên tắc xử lý vi phạm, thủ tục xử phạt, các tình tiết giảm nhẹ, các tình tiết tăng nặng, thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về đá bóng trực tiếp quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa. Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ sẽ áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình hoặc chia đôi tổng số giữa mức tối đa và mức trung bình. Có trên một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ sẽ áp dụng mức tối đa hoặc tối thiểu. Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì được bù trừ để áp dụng khung phạt theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.

3. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm theo Nghị định này phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao quyết định xử phạt. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 36. Thanh tra, kiểm tra

1. Cơ quan quản lý thuế các cấp, cơ quan thanh tra chuyên ngành tài chính được quyền thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định tại Nghị định này.

2. Việc thanh tra, kiểm tra về hóa đơn được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đá bóng trực tiếp

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đá bóng trực tiếp được thực hiện theo quy định tại cácĐiều 29, 30, 36 và 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp vi phạm các quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33 và 34 mà dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt các hành vi đó theo quy định tại Luật Quản lý thuế.

3. Trường hợp vi phạm có liên quan đến hoạt động in đá bóng trực tiếp giả đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để khởi tố theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý các hành vi vi phạm về đá bóng trực tiếp cho cơ quan đã đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải hủy quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hủy quyết định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.

Điều 39. Hướng dẫn thi hành

Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thực hiện Nghị định này.

Điều 40. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

  • {{m.Name}} tại đây để xem đầy đủ văn bản."; } if (islogin == "True" && ispro == "False") {//đã login nhưng tài khoản chưa pro new_text = "Vui lòng đăng ký thành viên Pro tại đây để xem đầy đủ văn bản."; } } else {//bản EN if (islogin == "False") {//chưa login new_text = "Please login Pro here to see the full Document."; } if (islogin == "True" && ispro == "False") {//đã login nhưng tài khoản chưa pro new_text = "Please login or register Member Pro here to see the full Document."; } } $(".isTCVNFree").html(new_text); $(".isTCVNFree").attr('class', 'isTCVNFree text_notice'); $(".notification-tcvn-en").html(new_text); $(".notification-tcvn-en").attr('class', 'notification-tcvn-en text_notice'); //var selector = htmlObject.querySelectorAll(".isTCVNFree"); //selector.forEach(function (element) { // $(element).html(''); // /*element.html();*/ // //element.html(new_text); //}); $(document.getElementsByClassName('taivanban')).attr("onclick", "opendownloadtab()"); $("#detailController").find("table").css("width", "100%"); $("p:contains('This translation is made by')").remove(); $("p:contains('This translation is translated by')").remove(); $("p:contains('translation is translated by')").remove(); $a = $("div.MainContentAll table a:contains('FILE ĐƯỢC')"); if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) { $a = $("div.MainContentAll table a:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')"); } if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) { $a = $("div.MainContentAll table a:contains('FILE ĐÍNH')"); } $td = $("div.MainContentAll table td:contains('FILE ĐƯỢC')"); if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) { $td = $("div.MainContentAll table td:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')"); } if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) { $td = $("div.MainContentAll table td:contains('FILE ĐÍNH')"); } if ($a != undefined && $a != "undefined" && $a.html() != null) { $a.html("Văn bản này có file đính kèm, bạn vui lòng tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung."); $a.attr("onclick", "opendownloadtab()"); $td.html($a[0].outerHTML + ""); } else { $("table>tbody>tr>td>p[align=center]>b span:contains('ATTACH FILE')").parent().parent().parent().html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $("div[align=center]>table td:contains('ATTACHED FILE')").html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $("div[align=center]>table td:contains('FILE ATTACHED')").html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $("div[align=center]>table td:contains('ATTACHED TO DOCUMENT')").html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $td.html("

    Văn bản này có file đính kèm, bạn vui lòng tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung.

    "); } // $("div.MainContent style").html(""); $("div.MainContent table").each(function () { $(this).removeAttr("style"); }); $("div.MainContent base").remove(); // $("div.MainContentEN style").html(""); $("div.MainContentEN table").each(function () { $(this).removeAttr("style"); }); $("div.MainContentEN base").remove(); $(".rawContent-19CDE img").each(function myfunction() { var src = $(this).attr("src"); //if ($(this).attr("src") != "/images/loading.gif" && $(this).attr("src") != "/images/user/tongthuky.png" && $(this).attr("src") != "/images/user/thukytruong.png") { // $(this).attr("src", "https://files.lawnet.vn/uploads/doc2htm/" + $(this).attr("src")); //} }); })
Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác